[123doc] – giao-trinh-thanh-toan-quoc-te-pdf – GIÁO TRÌNH THANH TOÁN QUỐC TẾ MỤC LỤC CHƯƠNG I: TỶ mới nhất

GIÁO TRÌNH

THANH TOÁN QUỐC TẾ

MỤC LỤC

CHƯƠNG I: TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI……………………………………………………………………

I. Khái niệm về ngoại hối……………………………………………………………………………….

  1. Ngoại tệ (Foreign Currency) tức là tiền của nước khác lưu thông trong một nước.
    Ngoại tệ bao gồm 2 loại: Ngoại tệ tiền mặt và ngoại tệ tín dụng………………………….
  2. Các phương tiện thanh toán quốc tế ghi bằng ngoại tệ, gồm có:………………………
  3. Các chứng khoán có giá trị ghi bằng ngoại tệ như:…………………………………………
  4. Vàng bạc, kim cương, ngọc trai, đá quí..được dùng làm tiền tệ……………………….
  5. Tiền của Việt Nam dưới các hình thức sau đây:…………………………………………….
    II. Khái niệm về tỷ giá hối đoái……………………………………………………………………….
    III. PHƯƠNG PHÁP YẾT TỶ GIÁ…………………………………………………………………
    1ương pháp yết tỷ giá………………………………………………………………………………..
  6. Phương pháp biểu thị tỷ giá hối đoái……………………………………………………………
    a. Phương pháp trực tiếp: là phương pháp biểu thị một đơn vị ngoại tệ bằng bao
    nhiêu đơn vị tiền tệ trong nước……………………………………………………………………….
    b. Phương pháp gián tiếp: là phương pháp biểu thị một đơn vị tiền tệ trong nước
    bằng bao nhiêu đơn vị tiền ngoại tệ…………………………………………………………………
    IVÁC ĐỊNH TỶ GIÁ THEO PHƯƠNG PHÁP TÍNH CHÉO……………………….
  7. Xác định tỷ giá hối đoái của hai tiền tệ yết giá gián tiếp……………………………….
  8. Xác định tỷ giá hối đoái của hai tiền tệ yết giá trực tiếp………………………………..
  9. Xác định tỷ giá hối đoái của hai tiền tệ yết giá khác nhau……………………………..
    V. CHỨC NĂNG CỦA TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI………………………………………………….
  10. Chức năng so sánh sức mua: Thông qua TGHĐ ta có thể so sánh được giá cả ở
    thị trường nội địa so với thị trường thế giới, từ đó thấy được mức chênh lệch về
    năng suất lao động ở trong nước với thế giới bên ngoài, biết được đồng tiền quốc
    gia này là bội số hay ước của số của đồng tiền quốc gia kia………………………………
  11. Chức năng điều chỉnh xuất nhập khẩu và thu chi quốc tế: Thông qua việc ổn định
    TGHĐ, Nhà nước sẽ có những tác động trực tiếp đến hoạt động xuất, nhập khẩu
    theo hướng khuyến khích hoặc hạn chế, từ đó điều chỉnh quan hệ thu chi quốc tế,
    cải thiện cán cân thương mại và cán cân thanh toán quốc tế……………………………..
  12. Chức năng phân phối: Nhà nước có thể sử dụng TGHĐ như một công cụ để điều
    tiết, phân phối lại thu nhập giữa các lĩnh vực hoạt động kinh tế đối ngoại…………..
    VI. CÁC LOẠI TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI……………………………………………………………..
    VII. NHỮNG NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỰ BIẾN ĐỘNG CỦA TỶ GIÁ
    HỐI ĐOÁI………………………………………………………………………………………………….
  13. Mức chênh lệch lạm phát của hai nước ảnh hưởng đến sự biến động của tỷ giá.
  14. Cung và cầu ngoại hối trên thị trường là nhân tố ảnh hưởng trực tiếp và nhạy bén
    đến sự biến động của tỷ giá hối đoái………………………………………………………………

2

khoản nợ giảm hoặc khi chi phí gia tăng. Tương tự, một khoản ghi có được tạo ra
khi tài khoản có giảm, tài sản nợ tăng hoặc khi chi phí giảm. Như vậy,trên tổng thể
tổng tài sản có và tổng các khoản nợ sẽ bằng nhau đối với cán cân thanh toán của
một quốc gia. Tuy nhiên, đối với một phần nào của báo cáo cán cân thanh toán, có
thể có vị thế thâm hụt hay thặng dư……………………………………………………………….
IV. ĐIỀU CHỈNH CÁN CÂN THANH TOÁN QUỐC TẾ:……………………………..

  1. Thay đổi tỷ giá để điều chỉnh cán cân thanh toán là một biện pháp mà chính phủ
    các nước thường sử dụng……………………………………………………………………………..
  2. Áp dụng các chính sách tiền tệ và chính sách tài chính………………………………..
    a. Sử dụng công cụ lãi suất…………………………………………………………………………..
    b. Chính sách thị trường mở……………………………………………………………………..
    CHƯƠNG III: CÁC PHƯƠNG TIỆN THANH TOÁN QUỐC TẾ THÔNG
    DỤNG……………………………………………………………………………………………………….
    A. HỐI PHIẾU……………………………………………………………………………………………
    I. HỐI PHIẾU VÀ CÁC ĐẶC ĐIỂM CỦA HỐI PHIẾU………………………………….
  3. Khái niệm: Hối phiếu là một tờ mệnh lệnh trả tiền vô điều kiện do một người kí
    phát cho người khác, yêu cầu người này khi thấy hối phiếu, hoặc đến một ngày cụ
    thể nhất định hoặc đến một ngày xác định trong tương lai phải trả một số tiền nhất
    định cho một người nào đó hoặc theo lệnh của người này trả cho người khác hoặc
    trả cho người cầm hối phiếu”. ……………………………………………………………………..
  4. Đặc điểm:……………………………………………………………………………………………….
    II. NHỮNG QUI ĐỊNH VỀ VIỆC THÀNH LẬP HỐI PHIẾU…………………………
  5. Về mặt hình thức:…………………………………………………………………………………….
  6. Về mặt nội dung:……………………………………………………………………………………..
    MẪU HỐI PHIẾU……………………………………………………………………………………….
    MẪU HỐI PHIẾU……………………………………………………………………………………….
    III. QUYỀN LỢI VÀ NGHĨA VỤ CỦA NHỮNG NGƯỜI LIÊN QUAN ĐẾN HỐI
    PHIẾU……………………………………………………………………………………………………….
  7. Người kí phát hối phiếu:…………………………………………………………………………..
    Người trả tiền hối phiếu:………………………………………………………………………………
  8. Người hưởng lợi hối phiếu: là người có quyền được nhận số tiền của hối phiếu.
    Người hưởng lợi có thể là người kí phát hối phiếu hoặc cũng có thể là một người
    khác do người kí phát chỉ định hoặc do người hưởng lợi chuyển nhượng quyền lợi
    của mình cho người đó bằng thủ tục kí hậu…………………………………………………….
  9. Người chuyển nhượng hối phiếu:……………………………………………………………….
  10. Người cầm hối phiếu………………………………………………………………………………..
    IVÁC NGHIỆP VỤ LIÊN QUAN ĐẾN HỐI PHIẾU…………………………………..
    VÁC LOẠI HỐI PHIẾU. ……………………………………………………………………….
    B. KỲ PHIẾU(Promissory note)……………………………………………………………………
    C. SÉC(Cheque, check)………………………………………………………………………………..
    I. KHÁI NIỆM: Séc là một mệnh lệnh trả tiền vô điều kiện do người chủ tài khoản
    mở tại ngân hàng ra lệnh cho ngân hàng (nơi mở tài khoản) trích một số tiền nhất

4

định từ tài khoản của mình mở ở ngân hàng này trả cho người cầm séc hoặc cho

  • người được chỉ định trên tờ séc……………………………………………………………………..
  • II. NỘI DUNG SÉC…………………………………………………………………………………….
  • III. CÁC LOẠI SÉC PHỔ BIẾN…………………………………………………………………..
    1. Căn cứ vào tính chất chuyển nhượng………………………………………………………….
    1. Chia theo cách thanh toán…………………………………………………………………………
    1. Các loại séc đặc biệt: ……………………………………………………………………………….
  • IVƠ ĐỒ LƯU THÔNG SÉC QUỐC TẾ…………………………………………………….
  • MUA BÁN NGOẠI THƯƠNG……………………………………………………………………. CHƯƠNG IV: CÁC ĐIỀU KIỆN THANH TOÁN QUỐC TẾ QUI ĐỊNH TRONG
  • I.ĐIỀU KIỆN TIỀN TỆ……………………………………………………………………………….
  • II. ĐIỀU KIỆN ĐỊA ĐIỂM THANH TOÁN…………………………………………………..
  • III. ĐIỀU KIỆN THỜI GIAN THANH TOÁN……………………………………………….
  • IV. ĐIỀU KIỆN PHƯƠNG THỨC THANH TOÁN……………………………………….
  • CHƯƠNG V: TÍN DỤNG QUỐC TẾ……………………………………………………………
  • I. KHÁI NIỆM CHUNG………………………………………………………………………………
  • II. PHÂN LOẠI TÍN DỤNG QUỐC TẾ………………………………………………………..
  • tiền tệ………………………………………………………………………………………………………… 1. Căn cứ vào đối tượng cấp tín dụng, có thể chia ra: tín dụng hàng hoá và tín dụng
    1. Căn cứ vào mục đích cấp:…………………………………………………………………………
    1. Căn cứ vào thời hạn cho vay:…………………………………………………………………….
    1. Căn cứ vào khả năng bao tín dụng của chủ nợ:…………………………………………….
    1. Căn cứ vào người cấp tín dụng là các tổ chức tài chính, ngân hàng quốc tế:……
  • III. TÍN DỤNG THƯƠNG MẠI VÀ CÁC HÌNH THỨC CỦA NÓ………………….
    1. Tín dụng thương mại cấp cho người nhập khẩu……………………………………………
    1. Tín dụng thương mại cấp cho người xuất khẩu…………………………………………….
    1. Tín dụng của người môi giới cấp cho người xuất khẩu và người nhập khẩu…….
  • IVÍN DỤNG NGÂN HÀNG VÀ CÁC HÌNH THỨC CỦA NÓ…………………….
    1. Tín dụng ngân hàng cấp cho người xuất khẩu……………………………………………..
    1. Tín dụng ngân hàng cấp cho người nhập khẩu…………………………………………….
  • VỜI HẠN TÍN DỤNG……………………………………………………………………………
  • VIÃI SUẤT TÍN DỤNG…………………………………………………………………………..
  • TẾ THỊ TRƯỜNG……………………………………………………………………………………… CHƯƠNG I: MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ TÀI CHÍNH TRONG NỀN KINH
  • Iái quát sự ra đời và phát triển của tài chính………………………………………………
  • 1êu đề ra đời và sự tồn tại của tài chính……………………………………………………..
  • 3.Ý nghĩa thực tiễn khi nghiên cứu điều kiện tiền tệ………………………………………..
  • IIIức năng của Tài chính………………………………………………………………………….
  • 2ệ thống tài chính trong nền kinh tế thị trường…………………………………………….

  1. Các chứng khoán có giá trị ghi bằng ngoại tệ như:
    a. Cổ phiếu (Stock)
    b. Trái phiếu công ty (Corporate Bond)
    c. Trái phiếu chính phủ (Government Bont)
    d. Trái phiếu kho bạc (Treasury Bond)
  2. Vàng bạc, kim cương, ngọc trai, đá quí..được dùng làm tiền tệ.
  3. Tiền của Việt Nam dưới các hình thức sau đây:
    a. Tiền của Việt Nam ở nước ngoài dưới mọi hình thức khi quay lại Việt
    Nam.
    b. Tiền Việt Nam là lợi nhuận của người đầu tư nước ngoài ở Việt Nam.
    c. Tiền Việt Nam có nguồn gốc ngoại tệ khác.
    Tất cả các ngoại hối nêu trên được quản lý theo Luật quản lý ngoại hối của
    nước CHXHCN Việt Nam hiện hành.
    II. Khái niệm về tỷ giá hối đoái
    Có hai khái niệm về tỷ giá hối đoái:
    – Khái niệm 1 : Các phương tiện thanh toán quốc tế được mua và bán trên thị
    trường hối đoái bằng tiền tệ quốc gia của một nước theo một giá cả nhất định. Vì
    vậy, giá cả của một đơn vị tiền tệ này thể hiện bằng một số đơn vị tiền tệ nước kia
    gọi là tỷ giá hối đoái.
    Ví dụ: Một người nhập khẩu ở nước Mỹ phải bỏ ra 160 USD để mua
    một tờ séc có mệnh giá 100 GBP để trả tiền hàng nhập khẩu từ nước Anh. Như
    vậy, giá 1 GBP = 1,6 USD, đây là tỷ giá hối đoái giữa đồng bảng Anh và đồng đôla
    Mỹ.
    – Khái niệm 2: Tỷ giá hối đoái còn được định nghĩa ở một khía cạnh khác,
    đó là quan hệ so sánh giữa hai tiền tệ của hai nước với nhau theo tiêu chuẩn nào đó.
    + Trong chế độ bản vị vàng, tiền tệ trong lưu thông là tiền đúc bằng vàng và
    giấy bạc ngân hàng được tự do đổi ra vàng căn cứ vào hàm lượng vàng của nó. Tỷ
    giá hối đoái là quan hệ so sánh hai đồng tiền vàng của hai nước với nhau hoặc là so
    sánh hàm lượng vàng của hai đồng tiền hai nước với nhau.
    Ví dụ: Hàm lượng vàng của 1 bảng Anh là 2,488281 gam và của 1 đô la Mỹ là
    0,888671 gam, do đó quan hệ so sánh giữa GBP và USD là:

8,2 SD
,0 888671

1 GBP = ,2 488281 = U

So sánh hàm lượng vàng của hai tiền tệ với nhau gọi là ngang giá vàng. Hay
nói một cách khác, ngang giá vàng của tiền tệ là cơ sở hình thành tỷ giá hối đoái
trong chế độ bản vị vàng.
+ Trong chế độ lưu thông tiền giấy, tiền đúc trong lưu thông không còn nữa,
giấy bạc ngân hàng không còn tự do đổi ra vàng theo hàm lượng vàng của nó, do
đó, ngang giá vàng không còn làm cơ sở hình thành tỷ giá hối đoái.
Việc so sánh hai đồng tiền với nhau được thực hiện bằng so sánh sức mua
của hai tiền tệ với nhau, gọi là ngang giá sức mua của tiền tệ.

7

Ví dụ : Trong điều kiện tự nhiên, kinh tế, chính trị của Anh và Mỹ là như
nhau. Một tấn lúa mì loại 1 ở Anh có giá là 100 GBP, ở Mỹ có giá là 178 USD.
Ngang giá sức mua là:
GBP ,1 78 USD
100

1

1 = =

Đây là tỷ giá hối đoái giữa bảng Anh và đôla Mỹ.
III. PHƯƠNG PHÁP YẾT TỶ GIÁ.
1ương pháp yết tỷ giá.
Theo tập quán kinh doanh tiền tệ của ngân hàng, TGHĐ thường được yết giá
như sau:
USD/CNY = 8,15/
USD/VND = 15/

  • Đồng USD đứng trước gọi là tiền yết giá và là một đơn vị tiền tệ. Các đồng
    CNY, VND đứng sau gọi là tiền định giá và là một số đơn vị tiền tệ và thường thay
    đổi phụ thuộc vào thời giá của tiền yết giá.
  • Tỷ giá đứng trước 8,15 là tỷ giá mua USD trả bằng CNY của ngân hàng và
    tỷ giá đứng trước 15 là tỷ giá mua USD trả bằng VND của ngân hàng, chúng
    gọi là tỷ giá mua vào của ngân hàng.
  • Tỷ giá đứng sau 8,75 là tỷ giá bán USD thu bằng CNY của ngân hàng và
    15 là tỷ giá bán USD thu bằng VND của ngân hàng, chúng được gọi là tỷ giá
    bán ra của ngân hàng.
  • Tỷ giá bán thường lớn hơn tỷ giá mua, chênh lệch giữa chúng gọi là lợi
    nhuận chưa thuế của ngân hàng.
    Trong giao dịch mua bán ngoại hối qua ngân hàng, để đảm bảo tính nhanh,
    gọn, các tỷ giá thường không được đọc đầy đủ, mà chỉ đọc những số nào thường
    biến động, đó là những số cuối.
    Ví dụ: EUR/USD = 1,2015 chỉ được đọc các số lẻ sau dấu phẩy. Các số này
    chia làm hai nhóm số. Hai số thập phân đầu tiên đọc là “số”, hai số kế tiếp đọc là
    “điểm”. Tỷ giá trên đọc là “EUR, đôla bằng một, hai mươi số, mười lăm điểm”.
    Cách đọc điểm có thể dùng phân số “Một phần tư” thay vì đọc 25; “ba phần tư”
    thay vì đọc 75.
    Để thống nhất các kí hiệu tiền tệ của các nước, tổ chức tiêu chuẩn quốc tế
    (ISO) đã ban hành kí hiệu tiền tệ ISO.
    Ví dụ:
    Đôla Mỹ USD
    Bảng Anh GBP
    Yên Nhật JPY
    Phrăng Thuỵ Sĩ CHF
    Đôla Úc AUD
    Đôla Canađa CAD
    Nhân dân tệ Trung Quốc CNY
    Đôla Hồng Kông HKD

8

Ví dụ : USD /VND = 15.
Tức là giá 1 USD = 15 VND, còn giá 1 VND thì chưa thể hiện trực tiếp
ra bên ngoài, muốn tìm, chúng ta làm phép chia như sau:
1
1VNĐ = USD = 0,0000631 USD
15.
IVÁC ĐỊNH TỶ GIÁ THEO PHƯƠNG PHÁP TÍNH CHÉO.
Đô la Mỹ và bảng Anh là hai đồng tiền yết giá chủ yếu trên thị trường hối
đoái của các nước. Trong giao dịch ngoại hối, khách hàng còn muốn xác định tỷ giá
giữa các đồng tiền khác, ví dụ: CNY/VND trong khi trên thị trường chỉ có tỷ giá
USD/CNY và USD/VND. Vì vậy, phải dùng phương pháp tính chéo tỷ giá để xác
định tỷ giá kia. Có mấy nguyên tắc tính chéo tỷ giá như sau:

  1. Xác định tỷ giá hối đoái của hai tiền tệ yết giá gián tiếp
    Ví dụ: Tại Hà Nội, niêm yết:
    USD/CNY = 8,16/
    USD/VND = 15/
    Xác định tỷ giá CNY/VND.
    a. Xác định tỷ giá BIDN (tỷ giá mua của ngân hàng)
  • Khách hàng dùng CNY mua USD, ngân hàng bán USD thu 8,40 CNY.
  • Khách hàng bán USD thu VND, ngân hàng mua USD trả 15 VND.
    8,40 CNY = 15 VND
    1839 28,
    40,
Bật mí:  12 con giáp sinh ngày nào sẽ khổ? mới nhất

.15 450
CNY / VND = =

  • Muốn tìm tỷ giá mua của ngân hàng, ta lấy tỷ giá mua tiền tệ định giá chia
    cho tỷ giá bán của tiền tệ yết giá.
    b. Xác định tỷ giá bán ASKN (tỷ giá bán của ngân hàng)
  • Khách hàng dùng VND mua USD, ngân hàng bán USD thu 15.
  • Khách hàng dùng USD mua CNY, ngân hàng mua USD trả 8,16 CNY.
    8,16 CNY = 15 VND
    1896 44,
    16,

CNY / VND = .15 475 =

CNY/VND = 1839,28/1869,

  • Muốn tìm tỷ giá bán của ngân hàng, ta lấy tỷ giá bán của tiền tệ định giá
    chia cho tỷ giá mua của tiền tệ yết giá.
    Kết luận: Muốn tìm tỷ giá hối đoái của hai tiền tệ yết giá gián tiếp, ta lấy tỷ
    giá của tiền tệ định giá chia cho tỷ giá của tiền tệ yết giá.
  1. Xác định tỷ giá hối đoái của hai tiền tệ yết giá trực tiếp.
    Ví dụ: Tại Hà Nội, niêm yết:
    USD/VND = 15/
    EUR/VND = 14/
    Xác định USD/EUR?
    a. Xác định tỷ giá BIDN (tỷ giá mua của ngân hàng)

10

  • Khách hàng bán USD mua VND, ngân hàng mua USD trả 15 VND.
  • Khách hàng bán VND mua EUR, ngân hàng bán EUR thu 14 VND.
  1. 450

1

USD

VND =

14. 950

1

EUR

VND =

  • Muốn tìm tỷ giá mua của hai tiền tệ yết giá trực tiếp của ngân hàng, ta lấy
    tỷ giá mua của tiền tệ yết giá chia cho tỷ giá bán của tiền tệ định giá.
    b. Xác định tỷ giá ASKN (tỷ giá bán của ngân hàng)
  • Khách hàng bán EUR thu VND, ngân hàng mua EUR trả 14930 VND.
  • Khách hàng dùng VND mua USD, ngân hàng bán USD thu 15475 VND.

Muốn tìm tỷ giá bán của hai tiền tệ yết giá trực tiếp của ngân hàng, ta lấy tỷ
giá bán của tiền tệ yết giá chia cho tỷ giá mua của tiền tệ định giá.
Kết luận: Muốn tìm tỷ giá hối đoái của hai tiền tệ yết giá trực tiếp ta lấy tỷ
giá của tiền tệ yết giá chia cho tỷ giá của tiền tệ định giá.
3. Xác định tỷ giá hối đoái của hai tiền tệ yết giá khác nhau
a. Xác định tỷ giá hối đoái của hai tiền tệ yết giá khác nhau nhưng cùng ở vị
trí là tiền định giá.

USD/GBP
USD/VND
Xác định GBP/VND: giống như (1)
b. Xác định tỷ giá hối đoái của hai tiền tệ yết giá khác nhau nhưng cùng ở vị
trí là tiền yết giá.

GBP/VND
CNY/VND
Xác định GBP/CNY: giống như (2)
c. Xác định tỷ giá hối đoái của hai tiền tệ yết giá khác nhau có vị trí khác
nhau:

A/B
B/C
Tổng quát: A/C = A/B*B/C

11

ASKN = ASKN * ASKN

BIDN = BIDN * BIDN

USD USD

15450 15450

= 15450EUR

USD EUR

15475 14930

= 15475EUR

EUR

1VND 14930 =

USD

1VND 15475 =

=14930USD

=

15475

USD/EUR 14930 = 1,

USD/EUR = 1,0334/1,

Xác định A/C

của người có nghĩa vụ trả tiền hối phiếu. Thông thường lãi suất được tính theo lãi
suất của nước mà đồng tiền được ghi trên hối phiếu.
Ví dụ: Tỷ giá điện hối ở New York đi Xingapo là 1USD =1,8 SGD và lãi
suất ở Cục dự trữ liên bang Hoa Kì là 2%/năm, thì giá của hối phiếu 1 USD có
kì hạn 90 ngày là:

U ,1 791 SGD
100 2*

.1 000 SD= (1 * 1,8 – ) 1 32 =

Hay là: 1USD = 1,791SGD
**- Nếu căn cứ vào nghiệp vụ kinh doanh mua bán ngoại hối của ngân
hàng:

  • Tỷ giá mua:** Là tỷ giá ngân hàng mua ngoại hối vào.
    + Tỷ giá bán: Là tỷ giá ngân hàng bán ngoại hối ra.
    Tỷ giá mua bao giờ cũng thấp hơn tỷ giá bán và khoản chênh lệch đó là lợi
    nhuận kinh doanh ngoại hối của ngân hàng.
    **- Nếu căn cứ vào thời điểm mua bán ngoại tệ :
  • Tỷ giá đóng cửa:** Thông thường ngân hàng không công bố tất cả tỷ giá
    của các hợp đồng đã kí kết trong một ngày mà chỉ công bố tỷ giá của hợp đồng kí
    cuối cùng trong ngày đó, người ta gọi là tỷ giá đóng cửa. Tỷ giá đóng cửa được coi
    là chỉ tiêu chủ yếu về tình hình biến động của tỷ giá trong ngày đó.
    + Tỷ giá mở cửa: Là tỷ giá của chuyến giao dịch ngoại hối đầu tiên trong
    một ngày.
    **- Nếu căn cứ vào hình thức ngoại hối:
  • Tỷ giá tiền mặt.
  • Tỷ giá chuyển khoản.**
    Tỷ giá chuyển khoản bao giờ cũng cao hơn tỷ giá tiền mặt.
    **- Nếu căn cứ vào phương thức giao nhận ngoại hối:
  • Tỷ giá giao nhận ngay:** Tức là tỷ giá áp dụng khi bán ngoại hối thì được
    nhận tiền ngay vào ngày hôm đó hay trong vòng hai ngày làm việc sau đó.
    + Tỷ giá giao nhận có kì hạn: Là tỷ giá áp dụng khi bán ngoại hối nhưng
    sau một thời gian nhất định mới nhận được tiền.
    **- Nếu căn cứ vào chế độ quản lý ngoại hối:
  • Tỷ giá hối đoái chính thức:** Do Nhà Nước qui định, áp dụng cho việc trao
    đổi giữa chính phủ hoặc cơ quan Nhà Nước theo hiệp định hoặc nghị định thư.
    + Tỷ giá tự do: Hình thành theo quan hệ cung cầu trên thị trường.
    + Tỷ giá chợ đen: Gắn với nạn đầu cơ, tích trữ ngoại tệ để buôn lậu, Nhà
    Nước không kiểm soát được.
    Tóm lại, tỷ giá là một trong những công cụ quan trọng để điều tiết vĩ mô nền
    kinh tế, điều tiết các hoạt động kinh tế đối ngoại của mỗi nước, vì vậy các nước đều
    áp dụng chế độ nhiều tỷ giá chính thức để điều tiết nền kinh tế.
    Mục đích thi hành chế độ nhiều tỷ giá trước hết là để điều chỉnh cán cân
    ngoại thương, do đó điều chỉnh cán cân thanh toán quốc tế và tỷ giá hối đoái, đồng

13

thời còn có tác dụng như là một loại thuế nhập khẩu đặc biệt hoặc làm tiền thưởng
xuất khẩu, làm công cụ phục vụ chính sách bảo hộ mậu dịch và trong những trường
hợp nào đó, làm tăng thu cho ngân sách nhà nước qua thu thuế bán ngoại hối.
Chế độ nhiều tỷ giá, dù hình thức muôn hình, muôn vẻ nhưng nhìn chung có
những đặc điểm sau đây:
– Áp dụng TGHĐ cao đối với những hàng hoá xuất khẩu nào đó cần phải bán
phá giá hàng hoá và áp dụng tỷ giá thấp đối với những hàng hoá không khuyến
khích xuất khẩu.
– Áp dụng TGHĐ cao đối với những hàng hoá cần phải hạn chế nhập khẩu,
còn đối với hàng hoá cần khuyến khích nhập khẩu thì áp dụng TGHĐ thấp.
– Áp dụng TGHĐ ưu đãi đối với khách du lịch, kiều hối và các tư nhân gửi
tiền vào trong nước.
– Cần đẩy mạnh xuất khẩu hàng hoá vào khu vực thị trường nào thì áp dụng
TGHĐ cao.
VII. NHỮNG NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỰ BIẾN ĐỘNG CỦA TỶ GIÁ
HỐI ĐOÁI**.**
Sau khi chế độ tiền tệ Bretton Woods sụp đổ năm 1971, quan hệ tiền tệ giữa
các nước được “thả nổi”, trong đó, điển hình nhất là cơ chế "tỷ giá thả nổi" của các
đồng tiền quốc gia tư bản chủ nghĩa. Với cơ chế này, hàng ngày trên thị trường do
ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố:
1. Mức chênh lệch lạm phát của hai nước ảnh hưởng đến sự biến động của tỷ
giá.
Giả sử trong điều kiện cạnh tranh hoàn hảo, năng suất lao động của hai nước
tương đương như nhau, quản chế ngoại hối tự do, một loại hàng hoá A ở Mỹ có giá
trị 1 USD và tại Nhật là 120 JPY, có nghĩa là ngang giá sức mua đối nội của hai
tiền tệ này là USD/JPY = 120. Nếu ở Mỹ có mức lạm phát là 5% và ở Nhật là 10%
thì giá loại hàng A ở Mỹ tăng lên là 1,05 USD, ở Pháp tăng lên là 132 JPY. Do đó,
ngang giá sức mua đối nội sẽ là 1,05 USD = 132 JPY.

Hay là : USD JPY ,1 05 125 , 71 JPY

/ = 132 =

Tỷ giá trước lạm phát USD/JPY = 120
Tỷ giá sau lạm phát USD/JPY = 125,71 JPY.
Mức chênh lệch tỷ giá là 5,71 JPY hay là 4,76% trong khi đó mức chênh
lệch lạm phát là 5%, hai mức chênh lệch này có thể coi là tương đương nhau.
Qua đó, có thể nhận thấy tỷ giá biến động do lạm phát phụ thuộc vào mức
chênh lệch lạm phát của hai đồng tiền và nước nào có mức độ lạm phát lớn hơn thì
đồng tiền nước đó sẽ giảm sức mua hơn.
Ngoại hối có giá cả, bởi vì ngoại hối cũng là một loại hàng hoá đặc biệt. Giá
cả của ngoại hối cũng chịu ảnh hưởng bởi nhiều nhân tố làm cho nó biến động như
mức độ lạm phát và giảm phát, cung và cầu ngoại hối trên thị trường…
Nếu không tính đến các nhân tố khác, chỉ tính riêng ảnh hưởng của nhân tố
lạm phát, ta có thể dự đoán được sự biến động của tỷ giá trong tương lai.

14

  1. Chính sách chiết khấu: là chính sách của NHTW dùng cách thay đổi tỷ
    suất chiết khấu của ngân hàng mình để điều chỉnh TGHĐ trên thị trường.
    Khi TGHĐ lên cao đến mức nguy hiểm muốn cho tỷ giá hạ xuống thì
    NHTW nâng cao tỷ suất chiết khấu lên, do đó lãi suất trên thị trường cũng
    nâng lên, kết quả là vốn ngắn hạn trên thị trường thế giới sẽ chạy vào nước
    mình để thu lãi cao. Lượng vốn chạy vào sẽ góp phần làm dịu sự căng
    thẳng của cầu ngoại hối, do đó, TGHĐ sẽ có xu hướng hạ xuống.

    Chính sách chiết khấu cũng chỉ có ảnh hưởng nhất định và có hạn đối với
    TGHĐ, bởi vì giữa tỷ giá và lãi suất không có quan hệ nhân quả, lãi suất không
    phải là nhân tố duy nhất quyết định sự vận động vốn giữa các nước.
    Lãi suất biến động do tác động của quan hệ cung cầu của vốn cho vay. Lãi
    suất có thể biến động trong phạm vi tỷ suất lợi nhuận bình quân và trong một tình
    hình đặc biệt có thể vượt quá tỷ suất lợi nhuận bình quân. Còn TGHĐ thì do quan
    hệ cung cầu về ngoại hối quyết định mà quan hệ này lại do tình hình của cán cân
    thanh toán dư thừa hay thiếu hụt quyết định. Như vậy là nhân tố hình thành lãi suất
    và tỷ giá không giống nhau, do đó mà biến động của lãi suất không nhất định đưa
    TGHĐ biến động theo.
    Lãi suất lên cao có thể thu hút vốn ngắn hạn của nước ngoài chạy vào, nhưng
    trong tình hình chính trị, kinh tế và tiền tệ trong nước đó không ổn định thì không
    nhất thiết thực hiện được, bởi vì đối với vốn nước ngoài, vấn đề lúc đó đặt ra là sự
    đảm bảo an toàn cho số vốn chứ không phải là vấn đề thu được lãi nhiều.
    Ví dụ : Trong cuộc khủng hoảng đô la Mỹ vừa qua, mặc dù lãi suất trên thị
    trường New York cao gấp rưỡi thị trường London, gấp ba lần thị trường Tây Đức
    nhưng vốn ngắn hạn không chạy vào Mỹ mà đổ dồn vào Tây Đức và Nhật Bản,
    mặc dù các nước này thực hiện chính sách lãi suất thấp, bởi vì nguy cơ phá giá
    đôla đã sắp trở thành hiện thực.
    Tuy nhiên, không nên hoàn toàn coi thường chính sách chiết khấu. Nếu tình
    hình tiền tệ của các nước đều đại thể như nhau thì phương hướng đầu tư ngắn hạn
    vẫn hướng vào những nước có lãi suất cao. Do đó, hiện nay, chính sách chiết khấu
    vẫn còn có ý nghĩa của nó.
    Ví dụ : Năm 1964, Ngân hàng Anh quốc nâng tỷ suất chiết khấu từ 5% đến
    7%, do đó đã thu hút được vốn ngắn hạn chạy vào Anh, góp phần giải quyết những
    khó khăn của cán cân thanh toán quốc tế của Anh.
  2. Chính sách hối đoái còn được gọi là chính sách thị trường mở là biện pháp tác
    động trực tiếp vào TGHĐ, có nghĩa là NHTW hay các cơ quan ngoại hối của
    Nhà nước dùng ngiệp vụ mua bán trực tiếp ngoại hối để điều chỉnh TGHĐ.
    Khi TGHĐ lên cao, NHTW tung ngoại hối ra bán để kéo TGHĐ tụt xuống.
    Muốn thực hiện được biện pháp này, NHTW phải có dự trữ ngoại hối lớn. Song,
    nếu tình hình thiếu hụt của cán cân thanh toán quốc tế của một nước kéo dài thì khó
    có thể có nguồn dự trữ ngoại hối lớn để thực hiện chính sách này.
    Trong tình hình như trên, các nước tư bản chủ nghĩa phải dựa vào vốn dự trữ
    ngoại hối của nhau để cứu nguy đồng tiền của một nước nào đó. Vì vậy, mười bốn
Bật mí:  Nghị luận về trò chơi điện tử (dàn ý - 10 mẫu) mới nhất

16

nước tư bản chủ nghĩa phát triển và Mỹ đã kí hiệp định “SWAP” để hổ trợ lẫn nhau
giữa các NHTW nhằm tác động đến quan hệ cung cầu ngoại hối của nước sử dụng
tín dụng “SWAP”, do đó, ảnh hưởng đến TGHĐ của nước đó.
Chính sách chiết khấu và chính sách ngoại hối đều dẫn đến mâu thuẩn giữa
tập đoàn tư bản trong nước, giữa thương nhân xuất khẩu muốn nâng cao TGHĐ lên
với thương nhân nhập khẩu muốn hạ thấp TGHĐ xuống, giữa nhà xuất khẩu vốn
muốn hạ thấp TGHĐ với nhà nhập khẩu vốn muốn nâng cao TGHĐ và mâu thuẩn
giữa các nước tư bản chủ nghĩa với nhau, vì tỷ giá của một nước nâng lên thì hạn
chế nhập khẩu hàng của nước khác nhưng lại khuyến khích việc xuất khẩu vốn của
nước khác, do đó, làm cho cán cân thương mại và cán cân thanh toán của nước
ngoài đó với nước thực hiện hai chính sách này bị thiệt hại.
3. Quỹ dự trữ bình ổn giá cả: đây là một hình thức biến trướng của chính sách
hối đoái, mục đích của nó nhằm tạo ra một cách chủ động một lượng dự trữ
ngoại hối để ứng phó với sự biến động của TGHĐ, thông qua chính sách hoạt
động công khai trên thị trường.
Về nguyên tắc thì NHTW các nước không chịu trách nhiệm điều tiết sự biến
động của tỷ giá thả nổi. Song, do khủng hoảng ngoại hối trầm trọng, tiền tệ của các
nước ngày một mất giá và tỷ giá biến động mãnh liệt đã ảnh hưởng đến sản xuất và
lưu thông hàng hoá, các nước đã thành lập các quỹ bình ổn hối đoái để điều tiết tỷ
giá của đồng tiền nước mình.
Theo số liệu của Ngân hàng dự trữ liên bang New York, các nước tư bản chủ
nghĩa đã chi một khoản tiền khá lớn trích ra trong quỹ của mình khoảng 300 tỷ đô
la từ đầu năm 1973, trong đó chỉ riêng từ tháng 8-1977 đến tháng 2-1978 đã chi ra
60 tỷ đôla để duy trì TGHĐ của họ. Riêng tháng 3-1978, quỹ của Ngân hàng dự trữ
liên bang và khoản tín dụng “SWAP” đã đạt tới 22,6 tỷ đôla để phục vụ mục đích
này.
Kinh nghiệm đã chỉ ra rằng, tác dụng của quỹ bình ổn hối đoái rất có hạn, vì
một khi đã bị khủng hoảng kinh tế và khủng hoảng ngoại hối, lượng dự trữ theo
quỹ đó cũng giảm đi và không đủ sức điều tiết tỷ giá. Quỹ này chỉ có tác dụng khi
hùng hoảng ngoại hối ít nghiêm trọng và có nguồn tín dụng quốc tế hỗ trợ, ví dụ
như tín dụng “SWAP”.
4. Phá giá tiền tệ.
Trong những điều kiện của cuộc đấu tranh về kinh tế, chính trị của các nước
vì thị trường ngoài nước, cũng như trong những điều kiện mức độ lạm phát rất khác
nhau ở các nước đã phát sinh, vấn đề cần thiết phải xem xét lại tỷ giá tiền tệ của
nước này hoặc của nước khác.
Trong tình trạng nghiêm trọng của khủng hoảng ngoại hối, khi mà sức mua
của tiền tệ giảm sút mạnh và không thể đại biểu cho sức mua danh nghĩa của nó,
khi mà trong suốt thời gian dài TGHĐ biến động mạnh thì vấn đề xác định lại
TGHĐ là điều không thể tránh khỏi, song các nhà nước không thừa nhận điều đó,
họ phá giá tiền tệ lúc nào, mức độ ra sao là phụ thuộc vào mục đích kinh tế và

17

  • Những nước có nền kinh tế phát triển quá “nóng” muốn làm “lạnh” nền
    kinh tế để tránh khủng hoảng về cơ cấu thì sẽ nâng giá về tiền tệ để giảm xuất khẩu
    hàng hoá, giảm đầu tư vào trong nước mình.
  • Phục vụ cho việc chuyển vốn đầu tư ra bên ngoài xây dựng một nền kinh tế
    của mình “trong lòng” các nước khác nhằm giữ vững thị trường bên ngoài, vấn đề
    sống còn của nền kinh tế mỗi quốc gia.
    Nâng giá tiền tệ trong những điều kiện hiện nay thường xảy ra dưới áp lực
    của nước khác mà các nước này mong muốn tăng khả năng cạnh tranh hàng hoá
    của mình vào nước có cán cân thanh toán và cán cân thương mại dư thừa.
    Những nước có nền kinh tế phát triển quá “nóng” như Nhật Bản, muốn làm
    “lạnh” nền kinh tế để tránh khủng hoảng cơ cấu thì sẽ dùng biện pháp nâng giá tiền
    tệ để giảm xuất khẩu hàng hoá, giảm đầu tư vào trong nước.
    Việc nâng giá đồng Yên Nhật Bản cũng tạo điều kiện để Nhật Bản chuyển
    vốn đầu tư ra bên ngoài nhằm xây dựng một nước Nhật “kinh tế” trong lòng các
    nước khác, nhờ vào đó mà Nhật giữ vững được thị trường bên ngoài, một vấn đề
    sống còn đối với Nhật Bản.

CHƯƠNG II: CÁN CÂN THANH TOÁN QUỐC TẾ.
(BOP-Balance of payment)

19

I. KHÁI QUÁT VỀ CÁN CÂN THANH TOÁN QUỐC TẾ.

  1. Khái niệm và phân loại cán cân thanh toán quốc tế.
    a. Khái niệm:
    Cán cân thanh toán quốc tế là một bảng tổng hợp phản ánh những khoản thu
    của một quốc gia từ nước ngoài và những khoản chi của quốc gia đó ra nước ngoài
    trong một thời kỳ và một thời điểm nhất định.
    Cán cân thanh toán quốc tế của một nước nếu có tổng thu vượt quá tổng chi
    gọi là cán cân thanh
    toán dư thừa, nếu có tổng chi vượt tổng thu gọi là cán cân thanh toán thiếu hụt.
    b. Phân loại cán cân thanh toán:
    Cán cân thanh toán quốc tế chia làm 2 loại:
  • Cán cân thanh toán quốc tế trong một thời kỳ nhất định gọi là bảng đối
    chiếu giữa những khoản tiền mà nước ngoài thực tế đã trả và những khoản tiền
    nước mình thực tế đã trả cho nước ngoài trong một thời kỳ nào đó.
    Như vậy , cán cân loại này chỉ phản ánh thực tế những khoản tiền đã thu và
    đã chi của một nước với nước ngoài trong thời hạn đã qua.
    – Cán cân thanh toán trong một thời điểm nhất định là một bảng đối
    chiếu giữa những khoản tiền đã và sẽ thu vào một thời điểm nào đó. Như vậy, tất cả
    những khoản nợ nước ngoài và những khoản nước ngoài nợ mình mà thời hạn trả
    tiền rơi vào đúng ngày đó của cán cân thì đều được phản ánh vào cán cân thanh
    toán tại một thời điểm nhất định.
    Vì vậy, tình hình của loại cán cân này phản ánh tình hình thu sắp xảy ra của
    một nước này đối với nước khác. Do đó, tình hình thanh toán tại một thời điểm
    nhất định là một nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến sự biến động của tỉ giá hối đoái.
  1. Mục đích và tác động của cán cân thanh toán quốc tế.
    a. Mục đích lập cán cân thanh toán:
  • Cán cân thanh toán quốc tế giúp cho chính phủ đánh giá được các mục tiêu
    kinh tế xã hội làm cơ sở thiết lập các chính sách về tiền tệ, thương mại và ngân
    sách.
  • Tình hình cán cân thanh toán quốc tế được chính phủ thường xuyên và đều
    đặn cung cấp cho các công ty thương mại, các ngân hàng và các tổ chức, cá nhân
    nào có liên quan trực tiếp hoặc gián tiếp đến thương mại và tài chính quốc tế nhằm
    giúp các tổ chức kinh tế và cá nhân này ra quyết định và chính sách liên quan đến
    kinh doanh quốc tế.
  • Cán cân thanh toán quốc tế còn có mục đích làm rõ thêm và ghi nhận, phản
    ánh hàng triệu các giao dịch phát sinh giữa các doanh nghiệp và công chúng của
    một quốc gia với các nước còn lại trên thế giới.
  • Qua cán cân thanh toán, ngưòi ta có thể phân tích cán cân thanh toán đã
    phản ánh như thế nào đến việc thực hiện các mục tiêu trực tiếp và gián tiếp trong
    việc tăng trưởng kinh tế, lạm phát, chính sách xã hội, kinh tế đối ngoại.
  • Đế có thể xây dựng và hoạch và chính sách cho kỳ tới và năm tới
    (tương lai), đặc biệt là việc tính toán, cân đối lớn của nền kinh tế.

20

Download giáo trình thanh toán quốc tế PDF ✓ Giáo trình thanh toán quốc tế FTU ✓ Giáo trình thanh toán quốc tế Đinh Xuân Trình PDF ✓ Giáo trình thanh toán quốc tế trong du lịch ✓ Giáo trình thanh toán quốc tế Đại học Kinh tế Quốc dân ✓ File PDF ✓ Tải miễn phí sách thanh toán quốc tế PDF link Google Drive

khóa học thanh toán quốc tế

Giáo trình thanh toán quốc tế FTU – ĐH Ngoại Thương, Đinh Xuân Trình PDF

CHÍNH XÁC 10 TRANG GIÁO TRÌNH

DOWNLOAD FULL KHÓA HỌC TRẺ EM

Nhấp vào tải xuống ngay bây giờ

GIỚI THIỆU KHÓA HỌC TRẺ EM

TÊN KHÓA HỌC TRẺ EMGiáo trình thanh toán quốc tế
Tác giảGS. Đinh Xuân Trình
năm xuất bản2006
Công ty xuất bảnNXB Lao động – Xã hội
Bản tóm tắt

Giáo trình thanh toán quốc tế FTU – ĐH Ngoại Thương do GS STOP. Đinh Xuân Trình là một trong những giáo trình các môn nghiệp vụ kinh tế chính trong chương trình đào tạo của Khoa Tài chính – Ngân hàng, Kinh tế Ngoại thương, Quản trị Kinh doanh trường Đại học Ngoại thương. Giáo trình với nội dung nghiên cứu thanh toán quốc tế trong lĩnh vực ngoại thương và mở rộng sang các lĩnh vực phi thương mại khác. Nội dung cuốn sách gồm 3 phần:

  • Phần 1: Giới thiệu về thanh toán quốc tế
  • Phần 2: Các phương tiện thanh toán quốc tế
  • Phần 3: Các phương thức thanh toán quốc tế.

Giáo trình Thanh toán quốc tế Đinh Xuân Trình là tài liệu phục vụ cho việc giảng dạy và học tập của sinh viên và giảng viên trường Đại học Ngoại Thương, ngoài ra nó còn là tài liệu tham khảo cho các doanh nghiệp kinh doanh. doanh nghiệp xuất nhập khẩu, ngân hàng và các cơ quan quan tâm khác.

Mục lục
  • lời nói đầu
  • Phần I: Giới thiệu về thanh toán quốc tế
  • Chương I: Tổng quan về thanh toán quốc tế
  • Chương II: Tỷ giá hối đoái và phân loại
  • Chương III: Chế độ quản lý ngoại hối của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
  • Phần II: Các phương tiện thanh toán quốc tế
  • Chương IV: Hối phiếu và kỳ phiếu
  • Chương V: Séc quốc tế
  • Chương VI: Thẻ ngân hàng
  • Phần III: Các phương thức thanh toán quốc tế
  • Chương VII: Phương thức thanh toán và ghi sổ kế toán
  • Chương VIII: Phương thức thanh toán bảo lãnh và tín dụng dự phòng
  • Chương IX: Phương thức nhờ thu
  • Chương X: Phương thức thanh toán tín dụng chứng từ và thư ủy thác mua hàng

Giáo trình thanh toán quốc tế trong du lịch PDF

CHÍNH XÁC 10 TRANG KHÓA HỌC TRẺ EM

DOWNLOAD FULL KHÓA HỌC TRẺ EM

GIỚI THIỆU KHÓA HỌC TRẺ EM

TÊN KHÓA HỌC TRẺ EMGiáo trình thanh toán quốc tế trong du lịch
Tác giảTS Trần Thị Minh Hòa
năm xuất bản2006
Công ty xuất bảnNXB Đại học Kinh tế Quốc dân
Bản tóm tắt

Giáo trình thanh toán quốc tế trong du lịch hay giáo trình thanh toán quốc tế trường Đại học Kinh tế Quốc dân là cuốn giáo trình dành cho sinh viên chuyên ngành Quản trị kinh doanh du lịch, Khoa Du lịch và Khách sạn của trường. Kinh Tế Quốc Dân. Cuốn sách cung cấp cho sinh viên những kiến ​​thức cơ bản về hoạt động thanh toán quốc tế trong du lịch, tạo cơ sở lý luận và phát triển kỹ năng thực hành, giúp sinh viên hiểu biết về nghiệp vụ thanh toán. thanh toán quốc tế trong du lịch và đặc điểm của hoạt động thanh toán quốc tế trong du lịch ở Việt Nam.

Mục lục
  • lời nói đầu
  • Chương 1: Tỷ giá hối đoái
  • Chương 2: Điều kiện tài chính tiền tệ trong hợp đồng lữ hành quốc tế
  • Chương 3: Các phương thức thanh toán quốc tế và ứng dụng của chúng trong kinh doanh du lịch
  • Chương 4: Các phương tiện thanh toán quốc tế trong du lịch
  • ruột thừa
  • Người giới thiệu
Bật mí:  Giới thiệu về tác giả Nguyễn Du và Truyện Kiều | Văn 10 mới nhất

Giáo trình thanh toán quốc tế Đại học kinh tế

CHÍNH XÁC 10 TRANG KHÓA HỌC TRẺ EM

DOWNLOAD FULL KHÓA HỌC TRẺ EM

Nhấp vào tải xuống ngay bây giờ Giáo trình thanh toán quốc tế Đại học kinh tế

GIỚI THIỆU KHÓA HỌC TRẺ EM

TÊN KHÓA HỌC TRẺ EMGiáo trình thanh toán quốc tế
Tác giảPGS. TS Trần Hoàng Ngân
năm xuất bản2006
Công ty xuất bảnĐại học Kinh tế – Đại học Quốc gia Hà Nội
Bản tóm tắt

Giáo trình Thanh toán quốc tế tại trường Đại học Kinh tế do PGS.TS. TS Trần Hoàng Ngân biên soạn là tài liệu môn học Thanh toán quốc tế cung cấp cho sinh viên kiến ​​thức chuyên sâu về các lĩnh vực: tỷ giá hối đoái, thị trường ngoại hối, nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ (Spot, Arbitrage). , Forward, Swap, Options, Futures Market), phương tiện thanh toán quốc tế (Hối phiếu, Séc, Thẻ thanh toán), phương thức thanh toán quốc tế (T/T, D/P, D/A, CAD), D/C, L/ C).

Giáo trình Thanh toán quốc tế này là tài liệu tham khảo cho sinh viên chuyên ngành Ngân hàng, Ngoại thương và là tài liệu hỗ trợ cho sinh viên các chuyên ngành kinh tế khác.

Mục lục
  • Chương 1: Sám Hối
  • Chương 2: Phương Tiện Thanh Toán Quốc Tế
  • Chương 3: Các phương thức thanh toán quốc tế

>> Tham khảo chứng từ thanh toán quốc tế:

… Hoàng Ngân Mục lục: • Chương một: Trao đổi • Chương hai: Phương tiện quán ba toán học quốc gia kinh tế • Chương ba: Phương pháp quán ba toán học quốc gia kinh tế Kỳ hạn ngoại tệ là một giao dịch trong đó tất cả … Arbitrage,Forward, Swap, Options, Futures Market), công cụ quán ba toán học quốc gia kinh tế (Hối phiếu, Séc, Thẻ thanh toán), các phương thức quán ba toán học quốc gia kinh tế (T/T, D/P, D/A, CAD, D/C, L/C). • Học viên được … thể hiện các kỹ thuật nghiệp vụ của một nhân viên phòng kinh doanh. quốc gia kinh tế kinh doanh, quán ba toán học thành viên của phòng quán ba toán học quốc gia thuộc kinh tế, đại lý phòng kinh doanh ngoại tệ…4. Phương thức vận chuyển…

Trong kinh doanh để thực hiện mọi giao dịch, chúng ta cần có phương thức trao đổi giá trị giữa người mua và người bán như: tiền mặt, chuyển khoản, qua trung gian, trao đổi tương đương tiền,…

Nhưng nếu đó là một giao dịch quốc tế lớn hơn, chúng ta sẽ cần phải chọn một phương pháp cho chính mình. “thanh toán quốc tế” an toàn và hiệu quả nhất. Đoạn này tin nhắn đáng yêu sẽ giới thiệu với bạn Khóa học thanh toán quốc tế và kỳ thi thanh toán quốc tế!

Thanh toán quốc tế là gì?

Có thể hiểu đơn giản Thanh toán quốc tế là phương thức thực hiện thanh toán các giao dịch (trao đổi, mua bán,…) giữa các cá nhân, tổ chức, tập đoàn của một quốc gia. với các cá nhân, tổ chức hoặc tập đoàn của một hoặc nhiều quốc gia khác.

Bài giảng Thanh toán quốc tế

Để bạn hiểu rõ hơn về việc thực hiện các giao dịch giữa các cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp tại các quốc gia khác nhau. tin nhắn đáng yêu Chúng tôi đã biên soạn tài liệu bài giảng dưới đây, mời các bạn tham khảo!

Giáo trình Thanh toán quốc tế: Phần 1 – GS. NSƯT. Đinh Xuân Trình (Chủ biên)
Kiểu: pdf; Kích cỡ: 24,1 MB; Tải xuống: 160

Số trang: 298
Nội dung: Giáo trình “Thanh toán quốc tế” cung cấp cho người học các kiến ​​thức: Giới thiệu về thanh toán quốc tế, các phương tiện thanh toán quốc tế, các phương thức thanh toán quốc tế. Đây là tài liệu hữu ích dành cho các bạn sinh viên Ngoại thương và những ai quan tâm đến vấn đề này dùng làm tài liệu học tập và nghiên cứu.
TẢI XUỐNG

Giáo trình Thanh toán quốc tế: Phần 2 – GS. NSƯT. Đinh Xuân Trình (Chủ biên)
Kiểu: pdf; Kích cỡ: 39,22 MB; Tải xuống: 90

Số trang: 184
Nội dung: Tiếp nối nội dung phần 1 của cuốn sách “Thanh toán quốc tế”, phần 2 cung cấp cho người đọc các kiến ​​thức về phần 3 – Các phương thức thanh toán quốc tế bao gồm: Phương thức thanh toán nhờ thu, phương thức thanh toán tín dụng chứng từ và thư ủy thác mua hàng. .
TẢI XUỐNG

Giáo trình Thanh toán quốc tế: Phần 1 – PGS. TS Trần Hoàng Ngân
Kiểu: pdf; Kích cỡ: 0,23 MB; Tải xuống: 88

Số trang: 25
Nội dung: Giáo trình Thanh toán quốc tế giúp sinh viên tìm hiểu chuyên sâu về các lĩnh vực: tỷ giá hối đoái, thị trường ngoại hối, nghiệp vụ mua bán ngoại tệ (Spot, Arbitrage, Forward, Swap, Options, Futures Market), phương tiện thanh toán quốc tế (Bill of hối đoái, Séc, Thẻ thanh toán), các phương thức thanh toán quốc tế. Khóa học được chia thành 2 phần, phần 1 sau đây sẽ trình bày về các phương thức hối đoái và thanh toán quốc tế.
TẢI XUỐNG

Giáo trình Thanh toán quốc tế: Phần 2 – PGS. TS Trần Hoàng Ngân
Kiểu: pdf; Kích cỡ: 0,33 MB; Tải xuống: 67

Số trang: 20
Phương tiện thanh toán quốc tế là toàn bộ quy trình và phương thức nhận thanh toán tiền hàng trong giao dịch ngoại thương giữa tổ chức nhập khẩu và tổ chức xuất khẩu. Trong phần 2 của giáo trình này sẽ trình bày một số phương thức thanh toán quốc tế như: phương thức chuyển tiền, phương thức ghi sổ, phương thức nhờ thu, phương thức giao hàng nhận tiền, phương thức tín dụng chứng từ. .
TẢI XUỐNG

Bài giảng Thanh toán quốc tế – Đại học Tôn Đức Thắng
Kiểu: pdf; Kích cỡ: 0,93 MB; Tải xuống: 49

Số trang: 32
Nội dung: Ngân hàng Thanh toán Quốc tế là một tổ chức quốc tế của các ngân hàng trung ương, thậm chí có thể nói nó là ngân hàng trung ương của các ngân hàng trung ương trên thế giới. BIS có vai trò thúc đẩy hợp tác giữa các ngân hàng trung ương
TẢI XUỐNG

Bài giảng Thanh toán quốc tế – Đại học Phạm Văn Đồng
Kiểu: tài liệu; Kích cỡ: 0,43 MB; Tải xuống: 40

Số trang: 44
Nội dung: Thanh toán quốc tế là quá trình thực hiện các giao dịch thu và chi tiền tệ quốc tế thông qua hệ thống ngân hàng trên thế giới nhằm phục vụ các quan hệ trao đổi quốc tế phát sinh giữa các quốc gia.
TẢI XUỐNG

Giáo trình Thanh toán quốc tế trong du lịch – TS Trần Thị Minh Hòa
Kiểu: pdf; Kích cỡ: 19,46 MB; Tải xuống: 36

Số trang: 281
Nội dung: Giáo trình “Thanh toán quốc tế trong du lịch” cung cấp cho học viên những kiến ​​thức cơ bản về hoạt động thanh toán quốc tế trong du lịch; tạo cơ sở lý luận và phát triển kỹ năng thực hành cho sinh viên, giúp sinh viên nắm bắt được nghiệp vụ thanh toán quốc tế trong du lịch nói chung, cũng như đặc điểm của hoạt động thanh toán quốc tế. du lịch tại Việt Nam.
TẢI XUỐNG

Tài liệu học thanh toán quốc tế – ThS Hồ Thanh Tùng
Kiểu: pdf; Kích cỡ: 3,14MB; Tải xuống: 41

Số trang: 77
Nội dung: Khóa học trang bị cho sinh viên đại học (không học chuyên ngành ngoại thương) những kiến ​​thức cơ bản về nghiệp vụ TTQT phục vụ hoạt động ngoại thương của doanh nghiệp, kỹ năng thực hiện các công việc liên quan. đến hoạt động thanh toán quốc tế của doanh nghiệp.
TẢI XUỐNG

Kỳ thi thanh toán quốc tế

Tổng hợp đề thi thanh toán quốc tế sẽ giúp các bạn biết cấu trúc đề thi và các dạng câu hỏi để ôn tập thật kỹ!

Môn thi: Thanh toán quốc tế – Đại học Mở TP.HCM
Kiểu: pdf; Kích cỡ: 0,35 MB; Tải xuống: 50

Số trang: 4
Tài liệu trên dành cho các bạn sinh viên chuyên ngành Tài chính – Ngân hàng muốn ôn thi kết thúc môn học “Thanh toán quốc tế” là môn học bắt buộc trong chương trình học. Đề thi tự luận gồm 4 câu hỏi. Chia sẻ cho bạn bè cùng tham khảo để củng cố kiến ​​thức và rèn luyện kĩ năng.
TẢI XUỐNG

Hệ thống câu hỏi và bài tập Thanh toán quốc tế
Kiểu: pdf; Kích cỡ: 0,16 MB; Tải xuống: 53

Số trang: 10
Phần câu hỏi tự luận 1. Đặc điểm của giao dịch quốc tế 2. Các yếu tố quyết định việc lựa chọn đồng tiền, thời điểm thanh toán, phương tiện, phương thức thanh toán và địa điểm thanh toán. 3. Có bộ phận pháp lý điều chỉnh các giao dịch quốc tế 4. UCP 600: tính chất; Nội dung
TẢI XUỐNG

14 đề thi thanh toán quốc tế
Kiểu: docx; Kích cỡ: 0,02 MB; Tải xuống: 37

Số trang: 3
Tài liệu 14 đề thi môn Thanh toán quốc tế trình bày 14 đề thi môn Thanh toán quốc tế dành cho các em học sinh ôn tập, tổng hợp, củng cố kiến ​​thức môn học Thanh toán quốc tế đạt điểm cao. Đây là tài liệu hữu ích dành cho sinh viên chuyên ngành Kinh tế, Tài chính ngân hàng.
TẢI XUỐNG

18 bộ đề thi thanh toán quốc tế
Kiểu: pdf; Kích cỡ: 31,24 MB; Tải xuống: 49

Số trang: 69
Nhằm hỗ trợ sinh viên chuyên ngành Tài chính ngân hàng hiểu rõ hơn về môn học Thanh toán quốc tế. Dưới đây là 18 bộ đề thi thanh toán quốc tế cực hay mà các bạn nên tham khảo.
TẢI XUỐNG

Trên đây là tổng hợp tài liệu môn học thanh toán quốc tế, có rất nhiều tài liệu chất lượng và thông tin hữu ích. Nhớ ghé thăm trang web tin nhắn đáng yêu thường xuyên để tải về một lượng kiến ​​thức hay mà không mất phí.


1. Tìm kiếm cơ bản: Tìm tài liệu có nội dung (Tiêu đề, Tác giả, Chủ đề,…) giống với từ khóa

– Lựa chọn Bộ sưu tập

– Lựa chọn lưu trữ

– Nhập khẩu Tìm từ khóa

– Chọn cách sắp xếp tài liệu tìm thấy và số lượng tài liệu hiển thị trên 1 trang

– Nhấn nút Tìm kiếm (Có kính lúp) hoặc nhấn enter để tìm

2. Tìm kiếm nâng cao: Tìm tài liệu có nhiều toán tử tổ hợp trên các trường dữ liệu khác nhau

– Nhập cụm từ tìm kiếm vào ô từ khóachọn toán tử , HOẶC, DI DỜI Để kết hợp cụm từ tìm kiếm, chọn trường tìm kiếm tương ứng với từ khóa cần tìm (Tên sách, tác giả, chủ đề…)

3. Tìm chi tiết: Tìm tài liệu dựa trên các lĩnh vực cụ thể

– Nhập cụm từ tìm kiếm theo một hoặc kết hợp các điểm truy cập: Tên tài liệu, Chủ đề, Số phân loại, Tên tác giả, Năm xuất bản, ISBN,…

Ghi chú :

– Hộp lựa chọn Số lượng tài liệu hiển thị Giới hạn số lượng tài liệu hiển thị, giúp quá trình tìm kiếm nhanh hơn

– Lựa chọn Tìm tài liệu với các tập tin để tìm tài liệu với các tệp có thể tải xuống

Bài viết được sgkphattriennangluc.vn tham khảo từ nguồn:
https://www.studocu.com/vn/document/truong-dai-hoc-kinh-te-thanh-pho-ho-chi-minh/statistics-for-business/123doc-giao-trinh-thanh-toan-quoc-te-pdf/12007598
http://thuvien.due.udn.vn:8080/dspace/bitstream/TVDHKT/1016/2/Thanh%20Toan%20quoc%20te.pdf
https://www.lazada.vn/products/giao-trinh-thanh-toan-quoc-te-i1319216752.html
https://hocxuatnhapkhau247.com/giao-trinh-thanh-toan-quoc-te/
https://vieclamvui.com/viec-lam-ngan-hang/giao-trinh-thanh-toan-quoc-te-1882.html
https://cdlt36b.files.wordpress.com/2012/11/bai-giang-mon-thanh-to_n-quoc-te.pdf
https://123docz.net/doc_search_title/2220042-giao-trinh-thanh-toan-quoc-te-pdf.htm
http://tailieudientu.lrc.tnu.edu.vn/Upload/Collection/brief/brief_32568_36359_158201274617KTGTTHANHTOANQUOCTE1.pdf
https://pgddttieucan.edu.vn/giao-trinh-thanh-toan-quoc-te-pdf/